Thạch cao là một vật liệu “xanh” tồn tại trong lớp bùn trầm tích sau khi nước biển bay hơi, thành phần thạch cao gồm muối canxi sunfat ngậm 2 phân tử nước. Năm 1775, người Pháp – Lavoisier đã tìm ra công thức hóa học của thạch cao là CaSO4.2H2O.
Nguồn gốc thạch cao?
Thạch cao có từ thời Ai Cập cổ đại có tên tiếng anh là: Gymsum – gọi theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là “đốt” hay “nấu”. 5.000 nghìn năm trước “đặc tính” của trần thạch cao đã được khám phá, người Ai Cập cổ đại đã biết đốt hở thạch cao trên lửa, sau đó nghiền thành bột và trộn bột này với nước để làm vật liệu trám trét giữa các khối đá trong lăng mộ, xây kim tự tháp vĩ đại Cheops.
Tiếp đó, đến người Hy Lạp cũng sử dụng thạch cao trong các đền đài của họ. Tác giả Theophraster (372-287 trước CN) đã mô tả khá đầy đủ cách sản xuất bột thạch cao thời điểm đó ở Syria và Phoenicia.
Đến thời người La Mã cũng đã đúc hàng ngàn bản sao các bức tượng Hy Lạp bằng thạch cao. Vào năm 1888, hãng Sackett Hoa Kỳ phát minh ra “máy” sản xuất tấm thạch cao.Tới năm 1901, nhà máy sản xuất tấm thạch cao đầu tiên trên thế giới được xây dựng tại Hoa Kỳ.
Thạch cao có độc không?
Nhiều người khi nhắc đến Thạch Cao họ mặc định rằng đó là vật liệu làm từ hóa chất, mà đã làm từ hóa chất thì đồng nghĩa với việc coi nó là một chất độc. Tuy nhiên, khoa học đã kiểm chứng thạch cao không hề độc hại. Lý do, tấm thạch cao không chứa hỗn hợp Ami-ăng và chất gây ung thư. Ngay cả trong trường hợp hỏa hoạn xảy ra, tấm thạch cao không sản sinh ra khí độc hại. Do đó, tấm thạch cao được cho là một vật liệu “xanh” không có tác động tiêu cực đến môi trường, sử dụng an toàn, không độc đại.
Tham khảo thêm: Vách thạch cao có những ưu điểm gì?
Sản xuất thạch cao như thế nào?
Thạch cao tồn tại dưới dạng tự nhiên được khai thác từ mỏ dưới dạng các tảng đá tựa như đá vôi. Nguồn khoáng thạch cao có khắp nơi trên thế giới, ở Đông Dương, Lào là nước có trữ lượng lớn nhất. Để làm bột thạch cao, người ta cho khoáng thạch cao vào lò nung nhiệt độ cao, khoảng 150 độ C để làm mất nước; sau đó đem nghiền thành bột thạch cao.Dùng bột thạch cao trộn với nước ta có vữa thạch cao.Vữa thạch cao đông rắn trong khoảng từ 3-5 phút.Thời gian đông kết cũng như độ cứng của vữa phụ thuộc tỉ lệ nước còn lại trong bột thạch cao trong quá trình nung khoáng thạch cao.
Ứng dụng của thạch cao
Những mẫu trần nhà thạch cao đang được nhiều khách hàng sử dụng
– Trong thiết kế nội thất: Ngày nay, thạch cao là nguyên liệu tự nhiên phổ biến trong các kiến trúc hiện đại có mặt khắp nơi trên thế giới. Tấm thạch cao là vật liệu phổ biến làm tường, vách ngăn và trần thạch cao trong xây dựng và trang trí nội thất. Trong lõi tấm thạch cao là 100% thạch cao tự nhiên, thêm và gia cố một số phụ gia, nguyên liệu như tinh bột, sợi thủy tinh, K2SO4 để có thể cho ra những tấm thạch cao chuyên dụng như tấm thạch cao tiêu chuẩn, tấm thạch cao chịu lửa, tấm thạch cao chống ẩm, tấm thạch cao cách nhiệt, tấm thạch cao tiêu âm và trang trí…
– Trong các lĩnh vực khác: Dùng vữa thạch cao trong y tế; trong mỹ nghệ (khuôn đúc, phôi xi mạ…); trong việc tạo hình, đổ khuôn, đúc tượng của ngành điêu khắc (đúc nhựa, đồng, làm gạch men, sứ, gốm…). Và ngay cả điều chế thiết bị lọc nước, chất lỏng trong gia dụng và công nghiệp. Tất cả những ứng dụng đó đã minh chứng cho thấy thạch cao không độc hại, thân thiện với môi trường cũng như an toàn cho sức khỏe con người.
Phân biệt thạch cao ăn được và thạch cao xây dựng
– Thạch cao phi (loại ăn được): Có bán tại các hiệu thuốc, loại thạch cao này là chất bán dẫn đi kèm với những bài thuốc trị tiểu đường, huyết áp thấp, có tác dụng làm mát, thanh lọc cơ thể, có thể uống trực tiếp nhưng với 1 lượng rất nhỏ. Nhưng vì lợi nhuận, một số người sản xuất đậu phụ, đậu hủ… dùng thạch cao xây dựng thay thế cho loại thạch cao phi này, gây tổn hại đến sức khỏe con người; bởi thạch cao phi giá 70- 80 ngàn đồng/kg trong khi đó, thạch cao xây dựng chỉ 7-8 ngàn đồng/kg.
– Thạch cao xây dựng: Là loại đã phân tích như ở trên có giá thành rất rẻ, và thường được áp dụng cho các công trình xây dựng.